Tác dụng của thuốc điều trị HIV T.L.E M125
Qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra nhiều loại thuốc giúp ức chế và ngăn chặn sự phát triển của Virus HIV. Một trong những loại thuốc điều trị HIV được sử dụng phổ biến hiện nay là thuốc T.L.E M125. Để hiểu rõ hơn về tác dụng cũng như cơ chế tác động của thuốc, mời bạn tham khảo các thông tin bên dưới.
Gọi điện Tư vấn và Hẹn khám Bác sĩ: 19001246
Bảo mật danh tính hoàn toàn!
Trước hết, bạn cần hiểu rõ về bệnh HIV cũng như cơ chế tấn công của virus HIV lên cơ thể, từ đó bạn sẽ hiểu được tác dụng của thuốc T.L.E M125. Bạn có thể tham khảo thêm các thông tin:
1. Thuốc điều trị bệnh HIV T.L.E M12
Tenofovir 300 Lamivudien 300 Effavirenz 600 (gọi tắt là ARV TLE) gồm ba thành phần. Mỗi viên chứa : Tenofovir 300mg + Lamivudine 300mg + Effavirenz 600 mg.
Các thông tin cơ bản về thuốc:
- Dạng bào chế: Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 30 viên
- Chỉ định: Điều trị HIV/AIDS
- Công ty sản xuất: MYLAN LABORATORIES INC sản xuất tại Ấn Độ
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, hydroxypropyl cellulose, natri lauryl sulfat, natri clorid, magnesi stearat, lactose monohydrat
- Chỉ định: điều trị nhiễm HIV-1 cho người trên 18 tuổi.
- Chống chỉ định: Chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn với tenofovir hoặc efavirenz hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
2. Liều dùng và cách dùng thuốc T.L.E M12
Thuốc nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV.
- Người lớn: Liều khuyến cáo của thuốc là 1 viên, 1 lần mỗi ngày.
Nên uống lúc bụng đói vì thức ăn có thể làm tăng nồng độ của efavirenz, điều này có thể tăng tần số xuất hiện các phản ứng phụ. Nên uống vào buổi tối để giảm các phản ứng phụ trên hệ thần kinh trung ương.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc định ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Vì vậy, thuốc không được khuyến cáo cho trẻ em.
- Người lớn tuổi: Không có sẵn dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trên 65 tuổi.
_____________________________
HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
_____________________________
3. Các trường hợp cần cảnh giác và thận trọng với thuốc T.L.E M12
Không được dùng với bất kỳ thuốc nào khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin hoặc efavirenz. Chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Suy thận
Không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút). Những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình hoặc nặng yêu cầu phải điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều dùng nên viên nén này không phù hợp.
Suy thận, kể cả giảm photphat huyết đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng tenofovir disoproxil fumarat.
Theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin và photphat huyết thanh) được khuyến cáo trước khi dùng thuốc, mỗi 4 tuần trong năm đầu, và sau đó mỗi 3 tháng. Cần theo dõi chức năng thận thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ, hoặc có tiền sử suy thận và những bệnh nhân suy thận.
Thuốc chưa được đánh giá lâm sàng trên những bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên thận (như aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Nên tránh dùng đồng thời hoặc dùng gần với các thuốc có độc tính và các thuốc có độc tính trên thận không tránh được.
Thuốc chưa được đánh giá lâm sàng trên những bệnh nhân đang dùng những thuốc mà được bài tiết qua cùng chất vận chuyển ở thận, chất vận chuyển 1 anion hữu cơ ở người (HOAT1) (như adefovir dipivoxil; cidofovir, một thuốc được biết gây độc thận).
Nên tránh dùng ở những bệnh nhân đã từng điều trị với thuốc kháng retrovirus có chủng đột biến K65R.
Thuốc chưa được đánh giá lâm sàng trên những bệnh nhân trên 65 tuổi. Những bệnh nhân có khả năng bị suy giảm chức năng thận nhiều hơn; vì thế, nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân lớn tuổi bằng viên kết hợp liều cố định.
Bệnh gan
Một nghiên cứu đã được thực hiện ở những bệnh nhân không bị nhiễm HIV với các mức độ suy gan khác nhau. Ở những bệnh nhân này sự thay đổi về dược động học là không đáng kể.
Những dữ liệu về an toàn và hiệu quả của thuốc bị hạn chế ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan dưới mức ý nghĩa. Những bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mãn tính và được điều trị với trị liệu kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ tăng các phản ứng không mong muốn ở gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp trị liệu kháng virus kết hợp cho viêm gan B hoặc C, vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm liên quan cho những thuốc này.
Những bệnh nhân có suy chức năng gan trước đó kể cả viêm gan mãn tính thể hoạt động có sự tăng tần số xuất hiện các bất thường về chức năng trong suốt thời gian trị liệu kháng retrovirus kết hợp và nên được theo dõi theo thực tế. Nếu có chứng cứ của bệnh gan trở nên xấu hơn ở những bệnh nhân này, phải cân nhắc để gián đoạn hoặc ngưng điều trị.
_____________________________
HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
_____________________________
Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được theo dõi chặt chẽ.
- Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào thời điểm trị liệu kháng retrovirus kết hợp (CART), một phản ứng viêm đối với những mầm bệnh không có triệu chứng hoặc những mầm bệnh cơ hội còn lại có thể nảy sinh và gây những tình trạng nguy hiểm, hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh. Những phản ứng tiêu biểu như thế đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần hoặc vài tháng đầu của trị liệu kháng retrovirus kết hợp. Các ví dụ liên quan là viêm võng mạc virus cự bào, nhiễm trùng toàn thân và/hoặc sự nhiễm trùng do mycobacterium, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết.
Dùng đồng thời thuốc và didanosin làm tăng 40-60% sự phơi nhiễm toàn thân của didanosin mà có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ liên quan đến didanosin. Các trường hợp viêm tụy và nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong, hiếm được ghi nhận.
Liệu pháp điều trị với 3 thuốc nucleosid: tỉ lệ thất bại về virus học cao và xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn đầu đã được ghi nhận khi thuốc được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như với lamivudin và didanosin khi dùng liều một lần mỗi ngày.
- Nhiễm trùng cơ hội: Những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc hay bất kỳ trị liệu kháng retrovirus nào khác đều có thể tiếp tục mắc các nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của bệnh nhiễm HIV, và vì thế nên duy trì việc theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị những bệnh liên quan đến HIV.
Sự lây truyền HIV: Bệnh nhân phải được khuyên rằng trị liệu kháng retrovirus, kể cả thuốc này, không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HIV cho những người khác thông qua quan hệ tình dục hay sự nhiễm qua máu.
Cần phải tiếp tục thận trọng trong các trường hợp:
- Viêm tụy: Hiếm xảy ra các trường hợp viêm tụy. Nên ngưng ngay việc điều trị với thuốc nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường cận lâm sàng gợi ý viêm tụy xảy ra.
- Loạn chức năng ty lạp thể: Các phản ứng phụ chính đã được ghi nhận là các rối loạn về huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipid huyết). Các phản ứng phụ này thường là thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh bùng phát muộn đã được ghi nhận (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Các rối loạn thần kinh là thoáng qua hay vĩnh cữu hiện tại chưa được biết.
- Loạn dưỡng mỡ và những bất thường về sự chuyển hóa: Ở những bệnh nhân HIV trị liệu kháng retrovirus kết hợp có sự phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng mỡ). Hậu quả lâu dài của những trường hợp này hiện tại chưa được biết. Những hiểu biết về sự chuyển hóa thì không đầy đủ.
Nguy cơ cao xuất hiện tình trạng loạn dưỡng mỡ được đi kèm với các yếu tố cá nhân như lớn tuổi, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị với thuốc kháng retrovirus dài hơn và có rối loạn chuyển hóa đi kèm. Nên kiểm tra lâm sàng đánh giá các dấu hiệu thể chất của sự tái phân bố mỡ. Nên đo lipid huyết thanh và glucose huyết lúc nhịn ăn. Nên kiểm soát sự rối loạn lipid như là một chỉ định lâm sàng.
- Hoại tử xương: Mặc dù khoa nghiên cứu nguyên nhân bệnh đã xem xét đến nhiều yếu tố (kể cả việc dùng corticosteroid, uống rượu, sự ức chế miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh HIV trước đó và/hoặc trị liệu kháng retrovirus kết hợp thời gian dài (CART). Nên khuyên bệnh nhân gặp thầy thuốc nếu họ bị đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.
- Phát ban: Phát ban nhẹ đến trung bình đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với thuốc và thường quyết định tiếp tục điều trị. Các thuốc kháng histamin và/hoặc các corticosteroid có thể cải thiện sự dung nạp và mau chóng làm mất đi triệu chứng phát ban. Phát ban nặng kèm với mụn nước, sự tróc vảy chảy mủ hay loét đã được ghi nhận ở ít hơn 1% số bệnh nhân điều trị với efavirenz. Tỉ lệ mắc hồng ban đa dạng hoặc hội chứng Stevens-Johnson khoảng 0,1%. Phải ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân bị phát ban nặng kèm với mụn nước, tróc vảy, lan tỏa đến cả niêm mạc hay sốt. Nếu việc trị liệu với bị ngưng, cũng nên cân nhắc gián đoạn việc trị liệu với các tác nhân kháng retrovirus khác để tránh sự phát triển của các virus kháng thuốc. Những bệnh nhân đã ngưng điều trị với các NNRTI khác do phát ban có thể có nguy cơ phát ban cao hơn khi điều trị với thuốc.
_____________________________
HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
_____________________________
- Các triệu chứng tâm thần: Các phản ứng tâm thần đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với thuốc kết hợp liều cố định. Những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần trước đó sẽ có nguy cơ xuất hiện các phản ứng có hại tâm thần nghiêm trọng cao hơn. Đặc biệt, trầm cảm nặng thường gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân có tiền sử về trầm cảm. Cũng có các báo cáo về trầm cảm nặng, chết do tự sát, ảo giác và hành vi giống như rối loạn tâm thần sau khi lưu hành thuốc. Nên khuyên bệnh nhân gặp bác sĩ ngay nếu họ có các triệu chứng như trầm nặng, rối loạn tâm thần hay có ý nghĩ tự sát để đáng giá khả năng những triệu chứng này có liên quan đến việc dùng thuốc kết hợp liều cố định này hay không. Và nếu có, xác định xem nhựng nguy cơ của việc tiếp tục điều trị có hẳn những lợi ích mang lại hay không.
- Các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương: Các triệu chứng gồm, nhưng không hạn chế, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ, kém tập trung và ác mộng là những phản ứng không mong muốn được ghi nhận thường xuyên ở những bệnh nhân dùng 1 viên, 1 lần mỗi ngày trong các nghiên cứu lâm sàng. Các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương thường xuất hiện khi bắt đầu điều trị 1-2 ngày đầu thường biến mất sau 2-4 tuần điều trị đầu tiên. Nếu chúng xảy ra, bệnh nhân nên được biết rằng những triệu chứng thường gặp này có thể cải thiện với sự ngưng thuốc và không thể tiên đoán được đợt bùng phát kế tiếp của bất kỳ triệu chứng tâm thần ít thường xuyên nào.
- Bị động kinh: Co giật hiếm khi được quan sát ở những bệnh nhân dùng thuốc, thường thấy ở những bệnh nhân đã có tiền sử động kinh do thuốc đã biết. Những bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc chống co giật được chuyển hóa chủ yếu qua gan, như phenytoin, carbamazepin và phenobarbital, có thể yêu cầu theo dõi nồng độ trong huyết tương định kỳ. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, nồng độ trong huyết tương của carbamazepin giảm khi carbamazepin được dùng đồng thời với thuốc. Phải thận trọng ở bệnh nhân đã có tiền sử động kinh.
- Ảnh hưởng của thức ăn: Việc dùng với thức ăn có thể làm tăng sự phơi nhiễm của efavirenz và có thể dẫn đến làm tăng tần số xuất hiện của các phản ứng không mong muốn. Thuốc được khuyến cáo uống vào lúc bụng đói, tốt nhất là trước khi đi ngủ.
- Lactose: Thuốc không thích hợp cho những người có rối loạn di truyền hiếm gặp của chứng loạn chuyển hóa cacbon hydrat bẩm sinh hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
>> Xem thêm: Thuốc chống phơi nhiễm HIV có lợi ích gì?
Để điều trị bệnh HIV với các bác sĩ của Hello Doctor, bạn có thể liên hệ đến số 1900 1246 để đặt lịch khám.
Bình luận, đặt câu hỏi