Thuốc điều trị HIV NVP - cơ chế tác động và cách sử dụng

Thuốc điều trị HIV NVP - cơ chế tác động và cách sử dụng

Thuốc điều trị HIV-1 – NVP được chỉ định, phối hợp với các thuốc kháng retrovirut khác để điều trị HIV-1. HIV kháng thuốc xuất hiện sớm và thường gặp khi sử dụng đơn độc NVP. Vì thế, NVP nên được dùng kết hợp với ít chất 2 thuốc kháng retrovirut khác khi được dùng để điều trị HIV-1.

Liên hệ tư vấn về HIV miễn phí - Bảo mật thông tin 0886006167

Liên hệ để được tư vấn miễn phí qua điện thoại theo số 1900 1246

Gọi điện Tư vấn và Hẹn khám Bác sĩ: 19001246 

Tư vấn qua CHAT FACEBOOK

Tư vấn qua CHAT ZALO

Bảo mật danh tính hoàn toàn!

1. Tác dụng của thuốc điều trị HIV NVP

Ngoài việc được chỉ định sử dụng để điều trị HIV-1 thì thuốc NVP còn được dùng để ngăn ngừa lây truyền bệnh HIV-1 từ mẹ sang con.

Lưu ý: sử dụng đơn liều NVP cho người mẹ khi đang chuyển dạ và cho trẻ sơ sinh giảm thiểu hiệu quả lây nhiễm HIV-1 và ít tốn kém cũng như dễ dùng hơn những phương pháp kháng retrovirus khác. Tuy nhiên, đột biến kháng thuốc NVP có thể xuất hiện sau 1 liều đơn NVP ngay cả khi virut nhân lên ít. Vì thế, khi dùng NVP để ngăn ngừa lây HIV-1 từ mẹ sang con chỉ nên được áp dụng đối với thai phụ đang chuyển dạ mà trước đó chưa được chữa trị HIV. Tuy nhiên, ở những nước đang phát triển, NVP có thể được coi là 1 trong những biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con.

[tiphiv1]

_____________________________

   HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG

TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 19001246

Tư vấn qua CHAT ZALO

_____________________________

2. Hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị HIV NVP

Các thông số dược động ở phụ nữ mang thai sử dụng NVP khi chuyển dạ tương tự nhưng thay đổi nhiều hơn ở phụ nữ không mang thai, có thể do sự hấp thu thuốc không hoàn toàn liên quan đến chức năng của hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng trong khi chuyển dạ.

Cơ chế tác động/ tác dụng:

NVP là thuốc ức chế enzyme reverse transcriptase nonnucleoside (NNRTI) của virut HIV-1. NVP gắn trực tiếp lên reverse transcriptase (RT) và chẹn hoạt động enzyme polymerase phụ thuộc RNA và DNA bằng cách phá vỡ vị trí xúc tác của enzyme. Hoạt động của NVP không cạnh tranh với khuôn hay triphosphates nucleoside. HIV-2 RT và polymerase của DNA nhân thực không bị ức chế bởi NVP.

Hấp thu:

NVP được hấp thu dễ dàng (>90%) sau khi uống ở những người khỏe mạnh và người trưởng thành mắc HIV-1. Sinh khả dụng tối đa với liều đơn là 93% cho viên 50mg và 91% cho thuốc dạng hỗn dịch. Khi dùng NVP cho người trưởng thành vừa ăn bữa sáng nhiều chất béo hay dùng thuốc antacid, thời gian hấp thu thuốc tương tự với khi đói.

Phân phối thuốc:

Phân phối rộng. NVP có ái lực rất cao với lipid và không bị ion hóa ở pH sinh lý. Do vậy, NVP dễ dàng vượt qua nhau thai và được phân phối vào trong sữa mẹ. Nồng đồ NVP trong dịch não tủy (VSF) khoảng 45% so với trong huyết tương, tỉ lệ này gần bằng với tỉ lệ thuốc không gắn với protein huyết tương.

Biến đổi sinh học:

NVP phần lớn được chuyển hóa qua quá trình oxy hóa bởi CYP450 để thành vài loại chất chuyển hóa được hydroxi hóa. Quá trình oxy hóa của NVP chủ yếu do CYP450 trong họ CYP3A, tuy những isozyme khác cũng có thể đóng những vai trò phụ.

Thời gian bán thải:

Khoảng 45h sau một liều đơn, và 25 tới 30 giờ đối với đa liều với 200 đến 400mg mỗi ngày.

Thời gian đến lúc đạt nồng độ đỉnh:

4h sau liều đơn 200mg.

Nồng độ đỉnh trong máu:

2mcg/mL sau liều đơn 200mg.

Thải trừ:

Qua thận, khoảng 91% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu, với >80% là sản phẩm chuyển hóa đã được gắn glucuronide. <5% lượng thuốc là thuốc chưa qua chuyển hóa.

Phân, khoảng 10% thuốc được tìm thấy trong phân.

NVP là một chất hoạt hóa enzyme CYP450 của gan. Điều này dẫn đến sự giảm thời gian bán thải của thuốc từ 45h (liều đơn) xuống còn khoảng 15 – 30h với đa liều 200 – 400mg/ngày.

_____________________________

   HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG

TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 19001246

Tư vấn qua CHAT ZALO

_____________________________

3. Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc

Mang thai/sinh sản:

Khả năng thụ thai: bằng chứng của ảnh hưởng đến khả năng thụ thai ở chuột cái ở liều tiếp xúc hệ thống gần bằng với liều được khuyên dùng trên lâm sang của NVP.

- Mang thai: NVP qua nhau thai và đạt nồng độ trong máu trẻ sơ sinh tương tự với máu mẹ.

Tác dụng gây quái thai của NVP chưa được phát hiện với chuột và thỏ. Tuy nhiên, ở chuột, sự suy giảm cân nặng đáng kể của bào thai ở liều cao hơn khoảng 50% so với liều dùng ở người/

- Cho con bú: nồng độ trung bình của NVP trong sữa trong 1 tuần đầu sau sinh khoảng 76% so với nồng độ trong máu. Để ngăn ngừa lây truyền HIV sau sinh và nguy cơ phản ứng phụ nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, không nên cho con bú sữa mẹ.

Trẻ em:

Ở trẻ em, tốc độ thải trừ NVP tăng trong năm đầu, đạt đỉnh vào khoảng 2 tuổi và sau đó giảm chậm trong suốt thời niên thiếu.

Người già:

Dược động học của NVP dường như không thay đổi với tuổi tác ở người trưởng thành mắc HIV-1 (từ 18 đến 68 tuổi).

Tương tác thuốc:

Amprenavir, Indinavir, Nelfinavir, Ritonavir, Saquinavir (cần thận trọng khi dùng NVP với những thuốc này vì NVP có thể khiến giảm nồng độ của các thuốc ức chế protease do NVP tăng chuyển hóa thuốc ở gan)
Cimetidine (sử dụng đồng thời NVP và cimetidine có thể làm tăng nồng độ trạng thái ổn định của NVP, có thể cần phải chỉnh liều).

Thuốc ngừa thau, thuốc chứa estrogen dạng uống (giá trị AUC của thuốc ngừa thai dạng uống bị giảm khi dùng chung NVP).

Ketoconazole (sử dụng NVP và ketoconazole là giảm đáng kể nồng độ của ketoconazole trong huyết tương và tăng nhẹ nồng độ NVP, không nên dùng chung 2 thuốc này)    
Kháng sinh macrolide (dùng chung có thể gây tăng nồng độ trạng thái ổn định của NVP, có thể cần phải chỉnh liều)

Methadone (NVP có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của methadone do tăng chuyển hóa tại gan, hội chứng mất tác dụng gây mê được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng chung methadone và NVP, những bệnh nhân cần duy trì liều methadone khi bắt đầu trị liệu với NVP nên được theo dõi để tìm bắng chứng nếu mất tác dụng gây mê của methadone và liều methadone nên được điều chỉnh theo đó)

Prednisone (dùng chung dẫn đến tăng nguy cơ và độ nặng của phát ban trong 6 tuần đầu dùng NVP, không nên dùng chung).   

Rifabutin (rifabutin làm tăng tốc độ chuyển hóa của NNRTI như NVP, làm giảm nồng độ của NVP xuống dưới mức điều trị, ngoài ra, NVP làm tăng nồng độ trong huyết tương của rifabutin, có thể cần chỉnh liều nếu dùng 2 thuốc chung)

Rifampin (rifampin làm tăng chuyển hóa NNRTI, làm giảm nồng độ của NVP xuống dưới mức điều trị, ngoài ra, NVP làm tăng nồng độ trong huyết tương của rifampin và tăng nguy cơ ngộ độc rifampin, cần cẩn trọng khi kê 2 thuốc này dùng chung và phải theo dõi cẩn thận).

Thận trọng/Chống chỉ định:

Trừ những trường hợp đặc biệt, thuốc này không nên dùng thuốc nếu có những vấn đề:

  • Tổn thương chức năng gan nghiêm trọng. 
  • Mẫn cảm với NVP.

_____________________________

   HELLO DOCTOR - MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG

TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 19001246

Tư vấn qua CHAT ZALO

_____________________________

4. Theo dõi bệnh nhân và những phản ứng phụ có thể gặp phải

Những xét nghiệm sau đây đặc biệt quan trọng trong theo dõi bệnh nhân dùng NVP:

  • ALT huyết thanh.
  • ALP huyết thanh.
  • AST huyết thanh.
  • Bilirubin huyết thanh.

Các enzyme của gan nên được theo dõi sát, đặc biệt là trong 12 – 16 tuần đầu, với bệnh nhân dùng thuốc NVP với các thuốc kháng retrovirut khác.

  • Xét nghiệm kháng thuốc ( xét nghiệm này nên được thực hiện với tất cả những bệnh nhân có triệu chứng của nhiễm HIV cấp hay những bằng chứng về nhiễm trùng trong vài tháng, đặc biệt là khi bệnh nhân đang dùng thuốc kháng retrovirus)
  • RNA HIV huyết thanh.
  • Định lượng lympho bào CD4.
  • Phản ứng của da (theo dõi sát phản ứng của da hay phát ban trong 12 – 16 tuần đầu dùng thuốc và thường xuyên sau đó, nên ngừng điều trị nếu phát hiện phản ứng ở da).

Phản ứng phụ

Đã có những trường hợp ngộ độc gan nặng, gây nguy hiểm đến tính mạng hay chết người và viêm gan cholesterol, hoại tử gan, suy gan và kích ứng da được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 được điều trị bằng NVP dùng chung với các thuốc kháng retrovirut khác. 

Bệnh nhân ngộ độc gan có thể có những triệu chứng của đường tiêu hóa hay phát ban; tuy nhiên, đa số không có triệu chứng.

Tuy nhiên, không có trường hợp ngộ độc gan nào được ghi nhận ở phụ nữ hay trẻ sơ sinh được cho dùng 2 liều NVP để ngăn lây truyền HIV qua đường mẹ con.

Sử dụng quá liều thuốc

Bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng như:

  • Phù (tay, chân, mặt)
  • Mệt mỏi
  • Sốt
  • Đau đầu
  • Mất ngủ
  • Buồn nôn
  • Phát ban
  • Chóng mặt
  • Nôn

Để sử dụng thuốc NVP, cần có chỉ định từ bác sĩ. Vì vậy, khi sử dụng thuốc NVP, bạn hãy hỏi kĩ bác sĩ các thông tin cần thiết trước khi sử dụng. Bạn có thể liên hệ đặt khám với các bác sĩ của Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246.



Thông tin thêm về HIV/AIDS

Thuốc PrEP là gì? 3 điều khi mua PrEP cần lưu ý để sử dụng an toàn nhất.
Thuốc PrEP (Preexposure prophylaxis) là thuốc dự phòng TRƯỚC phơi nhiễm, bảo vệ khỏi lây nhiễm HIV lên đến hơn 90%. WHO khuyến cáo rằng những người có...
Triệu chứng HIV: 15 dấu hiệu HIV thường gặp. Làm sao biết không bị HIV?
Bạn thân mến, vui lòng ghi nhớ khuyến nghị từ các bác sĩ - chuyên gia về bệnh truyền nhiễm: "Khi nghi ngờ bản thân có khả năng bị...
Phơi nhiễm HIV là gì, cách xử lý khi bị phơi nhiễm?
Bài viết này, bác sĩ sẽ giúp bạn sẽ hiểu rõ hơn về phơi nhiễm HIV là gì, các trường hợp phơi nhiễm, cách xử lý khi bị phơi...
Các cách xét nghiệm máu HIV nhanh và chính xác nhất
Nếu bạn nhận thấy bản thân mình đang có nguy cơ mắc bệnh HIV hoặc trong giai đoạn sơ nhiễm, xét nghiệm máu là việc bạn cần phải làm ngay. Dưới...
Hướng dẫn cách dùng thuốc phơi nhiễm HIV từ bác sĩ
Khi có phơi nhiễm với HIV, người bệnh cần được điều trị dự phòng bằng thuốc chống phơi nhiễm HIV - ARV trong vòng 72 giờ. Vậy trường hợp nào cần dùng thuốc phơi...

Đánh giá bài viết Gửi đánh giá

  • Ngọc Hiền

    Tôi đang được chỉ định điều trị với thuốc NVP. Rất cảm ơn bài chia sẻ thông tin này của bác sĩ

    25/04/2019
Giấu Tên (25/04/2019)
Tôi cảm ơn bác sĩ đã chia sẻ những thông tin rất cụ thể về thuốc NVP.

Bình luận, đặt câu hỏi

Các thông tin cá nhân của bạn sẽ không bị công khai

Nội dung