Chuyển vị đại động mạch
Chuyển vị đại động mạch là một bất thường tim bẩm sinh nghiêm trọng nhưng hiếm khi xảy ra, trong đó 2 động mạch chính của tim là động mạch chủ và động mạch phổi bị hoán đổi vị trí với nhau.
1. Chuyển vị đại động mạch là gì
2. Triệu chứng của bệnh chuyển vị đại động mạch
3. Nguyên nhân gây ra bệnh chuyển vị đại động mạch
4. Biến chứng của bệnh chuyển vị đại động mạch
5. Điều trị bệnh chuyển vị đại động mạch
1. Bệnh chuyển vị đại động mạch là gì?
Chuyển vị đại động mạch là tình trạng 2 động mạch chính của tim là động mạch chủ và động mạch phổi bị hoán đổi vị trí với nhau.
Tình trạng này làm thay đổi 2 vòng tuần hoàn của cơ thể, làm cho máu từ tim bơm đi nuôi cơ thể nghèo nàn oxy. Thiếu một nguồn cung cấp đầy đủ oxy, cơ thể không thể thực hiện chỉnh chức năng của nó. Hậu quả là con của bạn sẽ đối diện với những biến chứng nguy hiểm hoặc tử vong mà không được điều trị. Chuyển vị đại động mạch thường được phát hiện hoặc trong thai kỳ hoặc vài giờ sau khi bé được sinh ra.
Phẫu thuật điều chỉnh lại sớm sau khi sinh là cách điều trị thường dùng để chữa căn bệnh này. Khi con bạn bị chuyển vị đại động mạch, bạn có thể được bác sĩ cảnh báo, tuy nhiên cách thức điều trị thích hợp và có hiệu quả vẫn đang là một bài toán khó.
2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh chuyển vị đại động mạch
Triệu chứng của chuyển vị đại động mạch bao gồm:
- Da xanh tím.
- Khó thở
- Chán ăn
- Gầy ốm
Biểu hiện da xanh tím ở trẻ mắc bệnh chuyển vị đại động mạch
Khi nào nên đến bác sĩ?
Chuyển vị đại động mạch thường được phát hiện sớm lúc con bạn vừa được sinh ra hoặc trong tuần lễ dầu tiên sau sinh.
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng không xuất hiện khi còn trong bệnh viện, nên tìm đến sự giúp đỡ của đội cấp cứu y khoa nếu bạn thấy da con bạn chuyển màu xanh tím, đặc biệt ở mặt và phần thân.
Bác sĩ tham vấn thông tin:
✍ Các bác sĩ Mạch Máu Hello Doctor
3. Nguyên nhân gây ra bệnh chuyển vị đại động mạch
Chuyển vị đại động mạch xảy ra trong suốt sự hình thành bào thai khi tim thai của trẻ bắt đầu hình thành. Lý do của bất thường này vẫn chưa được biết rõ.
Thông thường, động mạch phổi-mang máu từ tim đến phổi để trao đổi oxy-nối với buồng tim dưới bên phải( tâm thất phải).
Từ phổi, máu giàu oxy sẽ đến buồn tim trên bên trái (tâm nhĩ trái), xuyên qua van 2 lá để xuống dưới buồng tim thấp hơn bên trái (tâm thất trái). Lúc này động mạch chủ gắn với tâm thất trái sẽ mang máu này đến toàn bộ cơ thể.
Trong bất thường chuyển vị đại động mạch, vị trí của động mạch chủ và động mạch phổi hoán đổi với nhau.
Động mạch phổi sẽ kết nối với tâm thất trái và động mạch chủ lúc này thì lại kết nối với tâm thất phải.
Khi đó, máu nghèo oxy của vòng tuần hoàn nhỏ đi từ tim phải và đến cơ thể mà không qua phổi. Máu giàu oxy của vòng tuần hoàn lớn lại đi từ tim trái lên phổi mà không đến cơ thể để trao đổi khí.
Sự tuần hoàn của máu nghèo oxy đi khắp cơ thể gây ra tình trạng xanh tím của da. Chính vì vậy mà chuyển vị đại động mạch được gọi là bệnh tim bẩm sinh.
Dù cho có nhiều yếu tố, như Rubella hoặc một số bệnh vi-rút khác trong thời kỳ mang thai, bà mẹ độ tuổi trên 40, bệnh tiểu đường của mẹ, có thể làm tăng nguy cơ mắc bất thường tim này, tuy nhiên hầu hết nguyên nhân thì chưa được biết rõ.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh chuyển vị đại động mạch
Mặc dù các nguyên nhân gây ra bất thường chuyển vị đại động mạch chưa được hiểu rõ, một số yếu tố có thể làm trẻ tăng khả năng mắc bất thường này, bao gồm.
- Tiền sử mắc Rubella hoặc các bệnh virus khác trong thai kỳ.
- Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ.
- Uống rượu trong lúc mang thai.
- Mẹ trên 40 tuổi.
- Mẹ bị bệnh đái tháo đường kiểm soát kém.
- Trẻ có hội chứng Down
4. Biến chứng của bệnh chuyển vị đại động mạch
Các biến chứng của chuyển vị đại động mạch có thể bao gồm:
- Thiếu oxy đến mô: các mô-tế bào của trẻ sẽ nhận ít oxy hơn so với nhu cầu. Trừ khi có sự trộn lẫn giữa máu giàu oxy và máu nghèo oxy, nếu không trẻ khó có thể sống sót.
- Suy tim: đây là tình trạng mà tim không thể bơm đủ máu để cho các cơ quan trong cơ thể, tình trạng này diễn tiến theo thời gian do tâm thất phải phải bơm với áp lực cao hơn bình thường. Bệnh khiến cơ của tâm thất phải cứng lại và yếu đi.
- Gây hại cho phổi: máu giàu oxy có thể gây nguy hại cho phổi, khiến thở khó khăn.
Phẫu thuật được yêu cầu sớm cho mọi trẻ có chuyển vị đại động mạch, thường trong tuần đầu tiên sau sinh. Các biến chứng của phẫu thuật để chỉnh lại vị trí của các động mạch có thể xảy ra sau đó, bao gồm:
- Hẹp động mạch vành - động mạch nuôi tim.
- Bất thường về nhịp tim.
- Cơ tim yếu đi và cứng dẫn đến suy tim.
- Hở van tim.
5. Các phương pháp iều trị bệnh chuyển vị đại động mạch
Chẩn đoán
Dù cho có khả năng chẩn đoán trẻ bị chuyển vị đại động mạch trước khi sinh ra, nó vẫn rất khó chẩn đoán. Các xét nghiệm trước sinh không thật hữu dụng trừ khi bác sĩ có nghi ngờ con bạn có bệnh tim bẩm sinh nào đó.
Sau khi trẻ ra đời, bác sĩ sẽ ngay lập tức nghi ngờ một khiếm khuyết của tim ví dụ như chuyển vị đại động mạch nếu trẻ có dấu hiệu tím tái hoặc trẻ có vấn đề về việc hô hấp.
Đôi khi, làn da chuyển màu của trẻ khó đánh giá nếu trẻ có một bất thường tim nào khác ví dụ có lỗ thông thương giữa các buồng tim trái-phải, điều đó cho phép một phần máu giàu oxy di chuyển trong cơ thể. Nếu lỗ thông thương giữa 2 tâm nhĩ, nó gọi là thông liên nhĩ; và nếu lỗ nối giữa 2 tâm thất thì gọi là thông liên thất.
Cũng có khả năng con bạn có khiếm khuyết còn ống động mạch - một ống nối giữa 2 mạch máu chính của tim là động mạch chủ và động mạch phổi - sẽ cho phép dòng máu giàu oxy trộn lẫn với máu nghèo oxy. (Xem thêm thông tin về bệnh còn ống động mạch tại đây)
Khi con bạn hoạt động nhiều hơn, các bất thường tim sẽ khiến máu không lưu thông đủ và triệu chứng tím sẽ dễ thấy hơn.
Bác sĩ cũng có thể nghi ngờ 1 bất thường về tim khác nếu con bạn có âm thổi tim- một âm thanh bất thường gây bởi dòng máu chuyển động xoáy.
Một bài kiểm tra thể lực đơn độc thường không đủ giá trị chẩn đoán chính xác bất thường này. Một hoặc một vài xét nghiệm dưới đây cần thiết để chẩn đoán bệnh:
Siêu âm tim: siêu âm tim tức dùng sóng âm dội lại từ tim của trẻ và tạo ra hình ảnh có thể nhìn thấy trên màn hình. Bác sĩ dùng xét nghiệm này để chẩn đoán chuyển vị đại động mạch khi nhìn thấy sự chuyển chỗ của động mạch chủ và động mạch phổi với nhau.
Siêu âm tim cũng có thể xác định các khuyết tật tim kèm theo khác, như thông liên thất hay còn ống động mạch.
Thông tim: phương pháp này đặc biệt chỉ dùng khi các phương pháp chẩn đoán khác như siêu âm tim không đủ thông tin để bác sĩ chẩn đoán.
Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ dùng một ống dẻo linh loạt chích vào động mạch hoặc tĩnh mạch ở bẹn và luồn tới tim. Thuốc cản quang sẽ được bơm vào để nhìn thấy được cấu trúc của tim trẻ. Ống thông này có thể đo được áp lực các buồng tim và trong mạch máu, cũng như có thể đo được hàm lượng oxy trong máu.
Phương pháp thông tim có thể được sử dụng cho cấp cứu để điều trị tạm thời chuyển vị đại động mạch( dùng bóng nong xé rộng lỗ thông liên nhĩ)
X-quang ngực: dù cho x-quang ngực không giúp cho việc chẩn đoán xác định được bất thường này, nó có thể cho phép bác sĩ ước đoán được kích cỡ của tim và vị trí của 2 động mạch chủ và động mạch phổi.
Điện tâm đồ: điện tâm đồ đo lại hoạt động điện của tim mỗi khi co bóp. Ở phương pháp này, các điện cực được đặt trên ngực, cổ tay và chân bé. Các điện cực sẽ đo lại hoạt động điện, và biểu diễn ra trên giấy dưới dạng sóng.
Điều trị
Mọi trẻ nhỏ có chuyển vị đại động mạch cần được phẫu thuật chỉnh sửa lại vị trị 2 động mạch như cũ.
Trước phẫu thuật
Bác sĩ có thể hướng dẫn một vài trường hợp nặng để kiểm soát tình trạng trước khi phẫu thuật chỉnh sửa diễn ra. Bao gồm:
- Thuốc: một thuốc có nguồn gốc là chất trung gian hóa học thường xuất hiện trong các phản ứng viêm,thuốc này giúp duy trì sự có mặt của ống động mạch kết nối động mạch chủ và động mạch phổi làm tăng độ hòa trộn giữa mãu giàu oxy và nghèo oxy để cung cấp tạm thời nhu cầu oxy cho các mô cho đến khi phẫu thuật diễn ra.
- Nong xé lỗ thông 2 tâm nhĩ bằng bóng( thủ thuật Rashkind): thủ thuật này thường sử dụng phương pháp thông tim hơn là mổ, tác dụng mở rộng lối thông thương giữa 2 tâm nhĩ. Nó cho phép máu giàu oxy và nghèo oxy hòa trộn vào nhau và kết quả là oxy được cung cấp phần nào sẽ cải thiện triệu chứng thiếu oxy ở trẻ.
Nong xé lỗ thông liên nhĩ bằng bóng
Phẫu thuật
Phẫu thuật chuyển mạch: đây là phẫu thuật phổ biến nhất được dùng để chỉnh sửa lại chuyển vị đại động mạch.
Phẫu thuật thường diễn ra vào tuần đầu đời của bé.
Trong suốt phẫu thuật, động mạch chủ và động mạch phổi sẽ được di chuyển đến đúng vị trí của nó: động mạch chủ gắn với tâm thất trái và động mạch phổi gắn với tâm thất phải. Động mạch vành sẽ được gắn nối với động mạch chủ.
Nếu trẻ có thông liên thất hoặc thông liên nhĩ, những lỗ thông này sẽ được đóng trong phẫu thuật. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lỗ thông liên thất nhỏ tự đóng lại mà không can thiệp tới nó.
Phẫu thuật chuyển tâm nhĩ: trong phẫu thuật này, bác sĩ sẽ tạo một kênh giữa 2 tâm nhĩ. Điều này sẽ chuyển máu nghèo oxy đến tâm thất trái và và động mạch phổi, đồng thời máu giàu oxy đến tâm thất phải và động mạch chủ.
Với phẫu thuật này, tâm thất phải sẽ phải bơm máu đi nuôi cơ thể, thay vì chỉ bơm máu lên phổi như tim bình thường. Các biến chứng có thể xảy ra của phẫu thuật chuyển tâm nhĩ bao gồm nhịp tim bất thường, tắc nghẽn hay rò rỉ, và suy tim diễn tiến từ từ với chức năng của tâm thất phải lúc này.
Sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật chỉnh sửa, con bạn sẽ cần theo dõi suốt đời với bác sĩ tim mạch để kiểm tra cho sức khỏe của trẻ. Bác sĩ tim mạch có thể hướng dẫn con bạn tránh một số hoạt động, như nâng vật nặng bởi vì hoạt động như vậy sẽ làm tăng huyết áp và gây hại cho tim.
Hãy nói chuyện với bác sĩ về những hoạt động thể lực trẻ được phép, về tần suất cũng như thời gian cho trẻ hoạt động.
Nhiều người đã trải qua phẫu thuật chuyển tâm nhĩ thì không cân thêm bất kỳ phẫu thuật nào khác. Tuy nhiên, một số biến chứng, như loạn nhịp tim, hở van tim hoặc các vấn đề về chức năng bơm máu, có thể đòi hỏi điều trị kết hợp.
Mang thai
Nếu bạn đã có khắc phục dấu hiệu bất thường của bệnh chuyển vị đại động mạch lúc mới sinh, bạn có khả năng mang thai khỏe mạnh bình thường, nhưng cần theo dõi đặc biệt. Nếu bạn suy nghĩ trước khi quyết định mang thai, nên nói chuyện với bác sĩ tim mạch và bác sĩ sản phụ khoa trước khi thụ thai.
Nếu bạn gặp biến chứng, như rối loạn nhịp tim hoặc các vấn đề tim mạch nghiêm trọng khác, quyết định mang thai có thể gặp nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi. Trong một số tình huống, như phụ nữ có biến chứng nặng, việc mang thai là không được khuyến cáo ngay cả đối với người đã được sửa chữa chuyển vị.
Khi thấy con bạn có các dấu hiệu của bệnh chuyển vị đại động mạch, bạn nên đưa trẻ đi khám để được các bác sĩ tư vấn và điều trị bệnh kịp thời. Bạn có thể liên hệ đặt khám với Hello Doctor qua số điện thoại 1900 1246 để nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các bác sĩ.
Bác sĩ khám, điều trị
Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình
Khoa: Hô hấp, Mạch máu, Nội tiết, Ngoại lồng ngực
Nơi làm việc: Bệnh viện Chợ Rẫy
Kinh nghiệm: 32 năm
Vị trí: Trưởng khoa Ngoại Lồng Ngực - Mạch máu
Bình luận, đặt câu hỏi