Nang Tarlov - nang quanh thần kinh
Nang Tarlov là căn bệnh còn xa lạ đối với nhiều người. Đến nay chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra căn bệnh này và việc chẩn đoán bệnh gặp nhiều khó khăn vì những hiểu biết về bệnh còn rất hạn chế.
2. Triệu chứng của bệnh nang Tarlov
3. Tác hại của bệnh nang Tarlov
4. Nguyên nhân gây ra bệnh nang Tarlov
1. Bệnh nang Tarlov là gì?
Nang Tarlov (hay nang quanh thần kinh) là những túi chứa dịch xuất hiện tại rễ thần kinh của tủy sống, đặc biệt là gần vùng đáy của tủy sống (vùng xương cùng). Người ta có thể có nhiều nang với kích cỡ khác nhau. Triệu chứng tùy thuộc vào kích thước và vị trí của nang. Nhìn chung, nang Tarlov càng lớn thì càng có khả năng cao gây ra các triệu chứng. Triệu chứng gây ra bởi nang bao gồm: đau tại những vùng chi phối bởi thần kinh bị ảnh hưởng, tê, dị cảm, mất kiểm soát bàng quang và nhu động ruột (tiêu tiểu không tự chủ), bất lực, và hiếm gặp hơn là tình trạng yếu cẳng chân.
Nguyên nhân chính xác gây nang Tarlove vẫn chưa được xác định, nhưng chúng có khả năng xảy ra do khác nhau về sự phát triển của bao thần kinh. Bao Tarlov được mô tả lần đầu tiên trong y văn vào năm 1938.
2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh nang Tarlov
Nhiều trường hợp nang Tarlov không có triệu chứng (bệnh không triệu chứng). Tuy nhiên, nang Tarlov có thể phát triển kích thước đến khi chèn ép hoặc phá hủy rễ thần kinh ở cạnh bên, hoặc dây thần kinh nằm trong bao (bệnh lý rễ thần kinh). Triệu chứng cụ thể và mức độ của chúng thay đổi theo từng cá nhân và theo vị trí dọc theo cột sống.
Đau mạn tính là triệu chứng thường gặp của bệnh nang Tarlov có triệu chứng. Nang vùng thắt lưng – xương cùng có thể gây đau vùng thắt lưng, nhất là vùng dưới eo, lan đến mông và cẳng chân. Cơn đau có thể nặng hơn khi đi bộ (đau cách hồi do thần kinh). Triệu chứng có thể tiến triển ngày càng tệ hơn. Ở một vài người bệnh, ngồi hoặc đứng có thể làm cơn đau nặng lên, tư thế nằm có thể giúp giảm đau. Một vài trường hợp, đau có thể ảnh hưởng đến cả vùng lưng trên, nách, cánh tay và bàn tay nếu nang tồn tại ở vị trí tủy sống cao. Đau có thể tồi tệ hơn khi ho hoặc hắt hơi. Một số người bệnh còn bị đau ở âm hộ, tinh hoàn, ống hậu môn, vùng chậu và bụng.
Vì nang Tarlov có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh, triệu chứng liên quan đến mất chức năng thần kinh có thể phát triển bao gồm: yếu liệt chân, giảm phản xạ, mất cảm giác da, thay đổi chức năng ruột và bàng quang chẳng hạn như tiêu tiểu không tự chủ hoặc tiểu gắt buốt (tiểu khó). Một số người gặp khó khăn trong việc làm trống bàng quang và triệu chứng táo bón cũng từng được ghi nhận. Thay đổi chức năng tình dục như bị bất lực cũng có thể xảy ra.
Người bị bệnh còn có thể gặp triệu chứng cảm giác nóng bỏng, kiến bò (dị cảm) hay tê và giảm độ nhạy cảm giác (loạn cảm), đặc biệt là cẳng chân và bàn chân. Đau khi sờ hoặc đau nhức có thể xuất hiện xung quanh vùng chịu ảnh hưởng của tủy sống.
Những triệu chứng khác đã từng được báo cáo trong y văn bao gồm đau đầu mạn tính, giảm thị giác, tăng áp lực sau mắt, hoa mắt, chóng mặt, kéo lê bàn chân khi đi bộ vì sự yếu liệt cơ bắp ở gót và bàn chân (bàn chân rơi). Một số người còn biểu hiện sự thoái hóa mỏng dần (xói mòn) xương cột sống nằm dưới nang.
Các rối loạn liên quan:
Các triệu chứng của những rối loạn sau đây có thể tương tự với triệu chứng của nang Tarlov. So sánh các triệu chứng có thể giúp ích cho việc chẩn đoán bệnh:
Các loại nang và khối u khác nhau có thể có triệu chứng tương tự như triệu chứng của nang Tarlov. Nhóm bệnh này bao gồm túi thừa màng não tủy, thoát vị màng não tủy, u sợi thần kinh, u tế bào schwann và nang màng nhện. Những loại nang và u này gây chèn ép tủy sống và rễ thần kinh.
Nang màng nhện là nang chứa dịch hình thành ở màng nhện – là lớp bao bọc não (phần nội sọ) và tủy sống (phần tủy). Có ba lớp mô che phủ các thành phần của hệ thần kinh trung ương: màng cứng, màng nhện và màng nuôi. Nang màng nhện xuất hiện trên lớp màng nhện, chúng cũng có thể phát triển rộng vào khoang giữa màng nuôi và màng nhện (khoang dưới nhện). Vị trí thường gặp nhất của nang màng nhện nội sọ là gần thùy trán (hố sọ giữa), gần não thất ba (vùng trên yên). Trong nhiều trường hợp, nang màng nhện không gây triệu chứng. Những triệu chứng thường gặp là đau đầu, động kinh, tích tụ dịch não tủy bất thường trong não. Nguyên nhân chính xác gây nang màng nhện vẫn chưa được biết rõ.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Nếu thấy mình có các triệu chứng của bệnh nang Tarlov, bạn nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán xác định bệnh và điều trị bệnh kịp thời.
Lưu ý quan trọng: Bài viết này nhằm cung cấp kiến thức mang tính chất tham khảo. Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng để hiểu rõ cụ thể trường hợp của bạn/ người thân, Hello Doctor hỗ trợ qua điện thoại theo số 1900 1246 hoặc nhắn tin trên facebook
Bác sĩ tham vấn thông tin:
✍ Bác sĩ Ngoại Thần Kinh Bệnh viện chợ Rẫy
3. Tác hại của bệnh nang Tarlov
Bệnh nang Tarlov có thể ảnh hưởng đến thần kinh nên nó khiến cho người bệnh phải trải qua những cảm giác hết sức khó chịu. Căn bệnh này khiến người bệnh mệt mỏi, mất đi sự tập trung, giảm hiệu suất làm việc và ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người bệnh.
Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh nang Tarlov có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
4. Nguyên nhân gây ra bệnh nang Tarlov
Nguyên nhân gây ra nang Tarlov chưa được xác định. Một số giả thuyết tồn tại bao gồm các nang là kết quả từ quá trình viêm trong bao rễ thần kinh hoặc chấn thương bao rễ thần kinh và gây rò rỉ dịch não tủy vào khu vực mà nang hình thành. Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng có sự thông thương bất thường bẩm sinh giữa khoang dưới nhện, nơi chứa dịch não tủy và vùng xung quanh dây thần kinh bị ảnh hưởng. Sự thông thương có thể giữ nguyên hoặc đóng lại, sau khi để dịch não tủy rõ rỉ ra ngoài và tạo thành nang. Vì nang Tarlov chứa dịch não tủy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự dao động bình thường của áp suất dịch não tủy có thể dẫn đến gia tăng kích thước của nang và tăng khả năng phát triển các triệu chứng.
Trong nhiều trường hợp, những cá thể có nang Tarlov không triệu chứng sẽ phát triển thành triệu chứng sau một chấn thương hoặc các hoạt động làm tăng áp suất dịch não tủy chẳng hạn khuân vác đồ nặng. Một số báo cáo gợi ý rằng các cá thể với bất thường mô liên kết sẽ có nguy cơ hình thành nang Tarlov cao hơn dân số chung.
Cần thiết có thêm nhiều nghiên cứu nữa để hiểu rõ được cơ chế dẫn đến sự phát triển nang Tarlov và sự khởi phát các triệu chứng.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh nang Tarlov
Phụ nữ có nguy cơ hình thành nang Tarlov cao hơn đàn ông. Tỉ lệ hiện mắc và mới mắc của nang Tarlov có triệu chứng trong dân số chung vẫn chưa được làm rõ. Vì những nang này thường không được nhận biết hoặc bị chẩn đoán sai, việc xác định tần suất gặp trong dân số gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tổng số bệnh nhân bị nang Tarlov (có triệu chứng và không triệu chứng) ước lượng khoảng 4.6 đến 9% dân số trưởng thành.
5. Các phương pháp điều trị bệnh nang Tarlov
Chẩn đoán
Chẩn đoán nang Tarlov có thể được thực hiện dựa trên đánh giá lâm sàng toàn diện, khai thác bệnh sử chi tiết, nhận diện các triệu chứng đặc trưng và thăm khám hệ thần kinh. Một chẩn đoán có thể được xác định bằng nhiều loại xét nghiệm đặc biệt. Trong một vài trường hợp, nang Tarlov có thể được chẩn đoán ngẫu nhiên qua phim X quang hoặc MRI được thực hiện vì các lý do khác.
Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) vùng thắt lưng hay cắt lớp điện toán (CT) đều có thể cho thấy nang Tarlov. Trong MRI, từ trường và sóng vô tuyến được sử dụng để tạo ảnh cắt lớp các cơ quan. Trong CT, máy tính và tia X được dùng để tạo phim thể hiện các ảnh cắt lớp cấu trúc mô của cơ quan.
Một xét nghiệm hình ảnh học khác được gọi là tủy đồ, dùng một chất nhuộm đặc biệt gọi là chất làm tăng độ tương phản và tia X cũng như quét CT để tạo hình ảnh khoang dưới nhện. Trong quá trình làm xét nghiệm, chất tương phản được tiêm tại vùng được gây tê vào ống tủy bằng một cây kim nhỏ. Chất tương phản sẽ giúp các cấu trúc như rễ thần kinh và ống tủy thể hiện rõ hơn trên phim X quang. Kích thước và vị trí của đường thông thương giữa nang và nơi chứa dịch bình thường có thể hiện rõ qua chụp CT sau khi làm tủy đồ. Sự thoái hóa xương cùng và cột sống do nang cũng có thể được nhìn thấy.
MRI có thể phát hiện nang Tarlov
Điều trị
Nang tarlov không có triệu chứng nên được theo dõi định kỹ để kiểm tra xem nó có tăng kích thước hoặc có phát triển các triệu chứng không. Đối với nang Tarlov có triệu chứng, hiện tại chưa có một liệu pháp cụ thể được chấp nhận cho các bệnh nhân. Điều trị chủ yếu là hướng đến các triệu chứng cụ thể của mỗi cá nhân và có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật và các kỹ thuật khác. Đáp ứng với các liệu pháp là khác nhau tùy theo mỗi người, lựa chọn thích hợp cho người này có thể kém hiệu quả với người khác.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể được kê để điều trị viêm và kích ứng dây thần kinh. Một thủ thuật được gọi là kích thích dây thần kinh bằng điện qua da (TENS) cũng có thể được dùng để giảm đau. Trong thủ thuật này, xung điện được truyền qua da để kiểm soát cơn đau.
Nang Tarlov có thể được điều trị bằng các thủ thuật giúp dẫn lưu dịch não tủy từ nang (chọc hút). Kết quả từ những thủ thuật này thường thay đổi, và trong hầu hết các trường hợp, cuối cùng nang lại bị lấp đầy bởi dịch não tủy. Một số trường hợp, triệu chứng trở lại chỉ trong vòng vài tiếng.
Một số thủ thuật khác, cả phẫu thuật lẫn không phẫu thuật, đã được áp dụng bao gồm dẫn lưu nang Tarlov và lấp đầy nang bằng một chất khác chẳng hạn keo fibrin, mỡ hoặc cơ. Điều này làm ngăn chặn sự tái lập dịch não tủy và giảm áp lực đến các dây thần kinh xung quanh.
Một thủ thuật không phẫu thuật được dùng để điều trị những bệnh nhân nang Tarlov có triệu chứng là kết hợp một số chất tạo nên hỗn hợp tương tự huyết khối (keo fibrin). Tiêm keo fibrin là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu mang lại hiệu quả cho một số bệnh nhân có triệu chứng của nang Tarlov. Sau khi nang được dẫn lưu, keo fibrin được dùng để bịt kín hay “dán chặt” túi nang lại để ngăn nang không bị tái lập dịch. Một số bệnh nhân giảm nhẹ triệu chứng tức thì sau thủ thuật, một số khác thì hiệu quả chậm. Thủ thuật này đã mang lại sự giảm nhẹ triệu chứng ngắn hạn và dài hạn cho một số trường hợp. Biến chứng được báo cáo ở một vài trường hợp mà nang đã thông thương sẵn với khoang chứa dịch não tủy.
Phẫu thuật loại bỏ nang Tarlov có thể được áp dụng để điều trị cho những bệnh nhân có triệu chứng mà không đáp ứng tốt với các liệu pháp khác. Trong y văn có các tranh cãi về kỹ thuật ngoại khoa thích hợp nhất để điều trị nang Tarlov. Nhiều kỹ thuật đã được áp dụng với tỉ lệ thành công và biến chứng khác nhau. Can thiệp phẫu thuật tùy thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như tiến triển của các rối loạn, mức độ chèn ép rễ thần kinh, kích thước của đường thông thương giữa khoang dưới nhện và nang, tuổi bệnh nhân, tình trạng sức khỏe, v.v…
Lựa chọn phương pháp can thiệp cụ thể cần được quyết định bởi các bác sĩ và các thành viên trong đội chăm sóc sức khỏe với sự tư vấn cẩn thận cho bệnh nhân, dựa vào đặc điểm của từng trường hợp cá nhân. Sự thảo luận cẩn thận về các lợi ích tiềm năng và nguy cơ, sự lựa chọn của bệnh nhân và nhiều yếu tố khác là cần thiết.
Trường hợp những nang có kích cỡ rất lớn có thể cần can thiệp phẫu thuật trực tiếp để dẫn lưu và loại bỏ nang.
Một kỹ thuật ngoại khoa đã được áp dụng để điều trị nang Tarlov là phẫu thuật bộc lộ vùng tủy sống mà nang định vị bằng cách lấy bỏ xương cột sống nằm bên trên. Sau đó nang sẽ được mở cắt lát bằng một hoặc một vài nhát căt mảnh (tạo cửa sổ) và dẫn lưu dịch. Thành nang sẽ bị sụp đổ, được gia cố theo chu vi và khâu lại hoặc khoang sẽ được thêm đầy chất khác như mỡ hoặc mô liên kết để ngăn chặn sự tái lập dịch não tủy.
Trong một thủ thuật khác, sau khi phẫu thuật để bộc lộ và dẫn lưu nang, một vạt mô cơ từ cơ gần đó sẽ được dùng để lấp đầy nang để ngăn chặn tái phát dịch. Vạt cơ là thành phần của cơ mà có thể vận chuyển máu đến thành phần lân cận của cơ thể. Kết quả của điều trị có thể gây thất vọng nếu tổn thương dây thần kinh không hồi phục đã xảy ra trước đó.
Tiên lượng:
Trong phần lớn các trường hợp của nang Tarlov, tiên lượng thường tốt đẹp. Đa số những người có nang Tarlov sẽ không có triệu chứng thường không cần phải điều trị. Chỉ 1% số người bị nang Tarlov là có triệu chứng. Với những trường hợp có triệu chứng, phẫu thuật loại bỏ nang thường giảm nhẹ triệu chứng, và nang thường hiếm khi tái phát. Tổn thương thần kinh có thể gặp ở những người bị nang Tarlov có triệu chứng mà không tìm cách điều trị.
Bệnh nang Tarlov nếu được chữa trị sớm sẽ mau chóng hồi phục hơn. Nếu bạn cần giúp đỡ, hãy gọi cho Hello Doctor chúng tôi theo số điện thoại: 1900 1246, chúng tôi luôn sẵn lòng được hỗ trợ cho bạn.
Bác sĩ khám, điều trị
Thạc sĩ-Bác sĩ Nguyễn Tường Vũ
Khoa: Nội thần kinh, Ngoại thần kinh
Nơi làm việc: Bệnh viện Chợ Rẫy
Kinh nghiệm: 28 năm
Vị trí: Bác sĩ chuyên khoa
Khoa: Cơ xương khớp, Nội thần kinh, Ngoại thần kinh
Nơi làm việc: Phòng Quân y – Bộ Tư lệnh Pháo binh
Kinh nghiệm: 22 năm
Vị trí: Bác sĩ chuyên khoa cấp 2
Bác sĩ đang cho dùng thuốc: cofedec 200mg, myonal 50mg, nucleo CMB forte và methycobal tan 500mcg.
Em điều trị gần 2 tháng mà giảm đau đc chút ít.
Xin bác sĩ tư vấn giúp em.
Mong bác sĩ tư vấn giúp
Xin chân thành cám ơn
Cấu trúc nang bao rễ thần kinh trong ống sống cùng ngang mức S2 kích thước #8mm.
Mong bác sĩ tư vấn cách chữa trị giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn.