Viêm phổi
Viêm phổi là bệnh hô hấp phổ biến, xảy ra khi vùng mô phổi bị nhiễm khuẩn và viêm ở các ống phế nang, túi phế nang, viêm tiểu phế quản, các tổ chức kẽ. Bệnh có khả năng lây nhiễm qua không khí, đường máu, qua những cơ quan lân cận (họng, mũi), hoặc hít phải chất dịch.
Để điều trị bệnh viêm phổi với các chuyên gia của Hello Doctor, bạn có thể liên hệ đặt khám với chúng tôi theo số điện thoại 1900 1246.
2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi
3. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi
==
Tư vấn và khám bệnh:
✍ Bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình- BV Chợ Rẫy
==
1. Bệnh viêm phổi là gì?
Bệnh viêm phổi có tên tiếng Anh là Pneumonia, là một bệnh nhiễm trùng làm viêm túi khí ở một hoặc cả hai phổi. Các túi khí có thể chứa đầy chất lỏng hoặc chất mủ, làm ho có đờm hoặc mủ, sốt, ớn lạnh, và khó thở. Nhiều loại sinh vật, bao gồm vi khuẩn, vi rút và nấm, có thể gây ra viêm phổi.
Viêm phổi có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa đến tính mạng. Viêm phổi nghiêm trọng nhất đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, những người trên 65 tuổi, và những người có vấn đề về sức khoẻ hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh viêm phổi
Triệu chứng của bệnh viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất. Triệu chứng của bệnh có thể khác nhau tuỳ theo nguyên nhân:
- Viêm phổi do vi khuẩn: triệu chứng như rét run, sốt cao, ra mồ hôi, khó thở, đau ngực, ho đờm đặc màu xanh hoặc màu vàng,... thường xảy ra đột ngột. Viêm phổi do vi khuẩn thường khu trú ở một vùng (thuỳ) phổi và được gọi là viêm phổi thuỳ.
- Viêm phổi do virus: Khoảng một nửa số trường hợp viêm phổi là do virus. Bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng gần giống cúm như ho khan, đau đầu, sốt, đau cơ và mệt mỏi. Khi bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân có thể có khó thở và ho khạc đờm trong hoặc màu trắng. Người bị viêm phổi virus cũng có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn.
- Viêm phổi do Mycoplasma: Viêm phổi do mycoplasma có các triệu chứng giống với viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus, tuy nhiên các triệu chứng này thường nhẹ và bệnh nhân có thể thậm chí không biết mình bị viêm phổi.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn bị khó thở, đau ngực, sốt dai dẳng đến 102 F (39 C) hoặc cao hơn, ho dai dẳng, đặc biệt nếu bạn ho ra mủ.
Điều đặc biệt quan trọng là những người trong các nhóm có nguy cơ cao này gặp bác sĩ:
- Người lớn lớn hơn 65 tuổi
- Trẻ em dưới 2 tuổi có các dấu hiệu và triệu chứng
- Những người có tình trạng sức khoẻ cơ bản hoặc hệ miễn dịch suy yếu
- Những người tiếp nhận hóa trị hoặc dùng thuốc ngăn chặn hệ miễn dịch
- Đối với một số người lớn tuổi và người bị suy tim hoặc các vấn đề phổi mãn tính, viêm phổi có thể nhanh chóng trở thành một tình trạng đe dọa mạng sống.
Người bệnh viêm phổi thường có những triệu chứng như ho, sốt, khó thở,...
3. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi
Viêm phổi do 3 nguyên nhân chính gây ra:
- Viêm phổi do vi khuẩn: Bệnh do vi khuẩn gây ra, tự phát triển hoặc sau khi bị cảm lạnh hoặc cúm nghiêm trọng.
- Viêm phổi do virus: Viêm phổi do virus thường không nghiêm trọng và g kéo dài trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, virus cúm có thể khiến viêm phổi trở nên nghiêm trọng và gây tử vong. Phụ nữ mang thai hoặc bệnh nhân mắc bệnh tim hay phổi nên cẩn thận với bệnh này.
- Viêm phổi do Mycoplasma: có các đặc điểm chung của cả virus và vi khuẩn, gây ra các trường hợp viêm phổi nhẹ.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi
Viêm phổi có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai. Nhưng hai nhóm tuổi có nguy cơ cao nhất là:
- Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống
- Những người từ 65 tuổi trở lên
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Đang nhập viện. Bạn có nguy cơ bị viêm phổi cao hơn nếu bạn đang điều trị ở bệnh viện, đặc biệt nếu bạn đang sử dụng máy trợ giúp thở.
- Bệnh mãn tính. Bạn có nhiều khả năng bị viêm phổi nếu bạn bị hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ( COPD ) hoặc bệnh tim.
- Hút thuốc. Hút thuốc làm giảm khả năng chống lại vi khuẩn và vi rút gây ra viêm phổi của bạn.
- Hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc bị ức chế. Những người bị nhiễm HIV / AIDS , những người đã từng cấy ghép cơ quan, hoặc những người được điều trị hóa chất hoặc các steroid dài hạn đang gặp nguy hiểm.
4. Các phương pháp điều trị bệnh viêm phổi
Chuẩn đoán
Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về bệnh sử của bạn và khám sức khoẻ, bao gồm nghe phổi bằng ống nghe để kiểm tra những âm thanh bong bóng hoặc tiếng đập vỡ gây bất thường cho thấy bệnh viêm phổi.
Nếu nghi ngờ bị viêm phổi, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm sau đây:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được sử dụng để xác nhận nhiễm trùng và để xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nhận dạng được chính xác bệnh.
- Chụp X-quang ngực: Điều này giúp bác sĩ chẩn đoán viêm phổi và xác định phạm vi và vị trí của nhiễm trùng. Tuy nhiên, phương pháp này không thể chỉ ra được những loại vi trùng gây ra viêm phổi.
- Phép chiếu xung: Phương pháp này đo lượng oxy trong máu của bạn. Viêm phổi có thể ngăn không cho phổi bạn chuyển đủ dưỡng khí vào máu.
- Xét nghiệm đờm: Một mẫu dịch từ phổi (đờm) được lấy và phân tích để giúp xác định nguyên nhân gây ra nhiễm trùng.
Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung nếu bạn lớn hơn 65 tuổi, nằm trong bệnh viện, hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc điều kiện sức khoẻ kém. Những điều này có thể bao gồm:
- CT scan: Nếu viêm phổi của bạn không được giải quyết nhanh như mong đợi, bác sĩ của bạn có thể đề nghị chụp cắt lớp CT ngực để có được một hình ảnh chi tiết hơn về phổi của bạn.
- Nuôi dịch màng phổi: Một mẫu dịch được lấy bằng cách đặt một cây kim giữa hai xương sườn của bạn từ khu vực màng phổi và phân tích để giúp xác định loại nhiễm trùng.
Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị khi bị viêm phổi
Điều trị bệnh
Tùy theo mức độ, nguyên nhân gây viêm phổi mà bác sĩ có phương pháp điều trị khác nhau.
- Viêm phổi do vi khuẩn: thường được điều trị bằng kháng sinh. Để phòng ngừa hiện tượng kháng thuốc, người bệnh cần dùng đủ liều kháng sinh kể cả khi bệnh đã thuyên giảm.
- Viêm phổi do virus: Kháng sinh không có tác dụng. Bệnh nói chung được điều trị giống như với cúm, chủ yếu bằng phương pháp nghỉ ngơi và uống nhiều nước.
- Viêm phổi do mycoplasma: được điều trị bằng kháng sinh. Một số trường hợp bệnh có thể rất nhẹ và không cần điều trị.
5. Biện pháp phòng chống bệnh viêm phổi
Để phòng bệnh viêm phổi người bệnh cần:
- Cần vệ sinh sạch sẽ nơi ở: Tốt nhất là sống trong môi trường trong sạch, ít khói bụi. Nhà ở phải thông thoáng, về mùa lạnh phải được che kín các khe hở, nên đóng cửa để che bụi.
- Giữ cơ thể ấm về mùa đông, đặc biệt là cần giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân.
- Tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, nhất là với người già và trẻ em.
- Nằm ngủ nên đắp chăn ấm, giường ngủ nên có đệm.
- Mùa đông không nên tắm nước lạnh, nơi tắm phải kín không có gió lùa. Mùa hè không nên để máy điều hoà nhiệt độ ở mức quá mát lạnh, không để quạt điện hướng trực tiếp vào người lúc nửa đêm về sáng.
- Loại bỏ những yếu tố kích thích có hại: không uống nhiều rượu, không hút thuốc lào thuốc lá.
- Duy trì chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối về chất để có sức phòng chống bệnh.
- Thường xuyên bảo đảm vệ sinh răng miệng.
- Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng để tránh biến chứng viêm phổi.
- Cần tập thể dục đều đặn, vừa sức, tốt nhất là tập thở sâu theo phương pháp thở bụng.
Để điều trị bệnh viêm phổi với các chuyên gia của Hello Doctor, bạn có thể liên hệ đặt khám với chúng tôi theo số điện thoại 1900 1246.
Bác sĩ khám, điều trị
Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình
Khoa: Hô hấp, Mạch máu, Nội tiết, Ngoại lồng ngực
Nơi làm việc: Bệnh viện Chợ Rẫy
Kinh nghiệm: 32 năm
Vị trí: Trưởng khoa Ngoại Lồng Ngực - Mạch máu
Bình luận, đặt câu hỏi