Phình động mạch khoeo
Phình động mạch khoeo là các phình động mạch ngoại vi xảy ra thường xuyên nhất, chiếm 70% trong tất cả các chứng phình động mạch.
1. Bệnh phình động mạch khoeo là gì
2. Triệu chứng của bệnh phình động mạch khoeo
3. Nguyên nhân của bệnh phình động mạch khoeo
4. Biến chứng của bệnh phình động mạch khoeo
5. Điều trị bệnh phình động mạch khoeo
1. Phình động mạch khoeo là gì?
Phình động mạch khoeo là một khối phình bất thường xảy ra ở thành động mạch cung cấp máu cho vùng sau khớp gối của bạn.
Bệnh nhân được gọi là mắc phình động mạch khoeo khi động mạch khoeo có đường kính tối thiểu 1,2 cm và đường kính này gấp ít nhất 1,5 lần so với động mạch đoạn gần. Tất cả các phình mạch động mạch khác cũng được định nghĩa là đường kính phải gấp 1,5 lần của động mạch đoạn gần cạnh bên. Tốc độ phát triển trung bình của phình động mạch dưới 20 mm là 1,5mm/năm, 3mm/năm với kích thước 20 đến 30 mm và 3,7mm/năm ở các kích thước lớn hơn 30 mm. Trong số các yếu tố nguy cơ được phân tích, tăng huyết áp dường như là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất cho sự tiến triển của phình mạch. Phình động mạch khoeo được phân loại theo vị trí ở khớp gối (ví dụ: ở trên, phía sau, phía dưới).
Phình động mạch khoeo là các phình động mạch ngoại vi xảy ra thường xuyên nhất. Xếp thứ 2 là phình động mạch đùi, và tỉ lệ của hai loại này chiếm 90% các phình động mạch ngoại vi. Phần lớn các chứng phình động mạch này có tính chất thoái hoá trong tự nhiên. Nam giới chiếm tỷ lệ lớn hơn nữ giới 20:1 và tuổi trung bình mắc phải là 65 tuổi. Hơn 50% là đối xứng và 33% những người có phình động mạch khoeo có kèm theo phình động mạch chủ. Hầu hết các phình động mạch không có triệu chứng, nếu có triệu chứng, sẽ thường là thiếu máu cục bộ ở các chi dưới hoặc huyết khối mãn tính, thuyên tắc xa, hoặc vỡ nhưng hiếm khi xảy ra.
Bác sĩ tham vấn thông tin:
✍ Các bác sĩ Mạch Máu Hello Doctor
2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh phình động mạch khoeo
- Không triệu chứng tình cờ phát hiện
- Ổ đập bất thường
- Có thể biểu hiện các biến chứng
3. Nguyên nhân gây ra bệnh phình động mạch khoeo
Có 50% đến 70% trường hợp mắc phình động mạch khoeo đối xứng 2 bên. Chúng có thể là phình động mạch thật sự hoặc giả:
- Phình động mạch thật của động mạch khoeo thường là kết quả của chứng xơ vữa động mạchhoặc chứng giãn lớn động mạch
- Phình động mạch giả thường là kết quả của chấn thương, phẫu thuật / can thiệp hoặc nhiễm trùng đầu gối
4. Biến chứng của bệnh phình động mạch khoeo
Bệnh phình động mạch khoeo có thế dẫn đến một số biến chứng như:
- Thuyên tắc huyết khối xa (phổ biến: xảy ra trong 18 đến 31% các trường hợp không điều trị)
- Vỡ (hiếm)
- Hiệu ứng áp lực nếu đủ lớn
5. Điều trị bệnh phình động mạch khoeo
Chẩn đoán
Khoảng 45% bệnh nhân có phình động mạch khoeo không có triệu chứng vào thời điểm chẩn đoán. Các phương pháp sẵn có để chẩn đoán phình động mạch khoeo bao gồm chụp động mạch, siêu âm Doppler, và chụp cắt lớp vi tính (CT). Mặc dù chụp động mạch đã từng được coi là "tiêu chuẩn vàng", ngày nay lại ít được sử dụng do chi phí, thủ thuật xâm lấn, tiếp theo đó là sự không thoải mái của bệnh nhân và phụ thuộc vào độ tương phản. Nói chung, siêu âm là phương thức hình ảnh được sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán phình động mạch khoeo. Nó có thể giúp xác định sự độ mở của lòng mạch máu và sự hiện diện của huyết khối. Hơn nữa, siêu âm Doppler màu cũng giúp phân biệt phình động mạch và khối u tại khoeo, ví dụ như nang Baker. Thêm vào đó, siêu âm duplex mapping trước mổ các tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch hiển bé cùng bên có thể giúp xác định tính khả thi của việc tái tạo tự thân.
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) có tính xâm lấn hơn nhưng nó cho biết thêm khả năng chẩn đoán chính xác trong trường hợp Bẫy động mạch khoeo hoặc bệnh nang ngoại mạc mạch máu. Điều này cho phép chọn tiền phẫu thay cho phương pháp tiếp cận phẫu thuật. Phương pháp tiếp cận sau đó, trong trường hợp này, cung cấp sự bộc lộ tốt hơn để phẫu thuật chính xác. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu cũng có thể cung cấp các hình ảnh đặc trưng của phình liên quan đến mảnh ghép vùng đùi khoeo và phình mạch do nấm nhưng có thể gây nhầm lẫn trong các trường hợp bướu máu nằm cạnh với túi thần kinh. Các tình huống như vậy sẽ làm tăng khả năng vỡ mạch máu, lúc này chi tiết của thành mạch nên được kiểm tra kỹ lưỡng. Việc sử dụng Chụp cắt lớp vi tính mạch máu đã loại bỏ được nhu cầu chụp mạch máu thường quy trong nhiều trường hợp, qua đó giảm chi phí, nguy cơ và sự khó chịu của bệnh nhân.
Điều trị bệnh
Các chứng phình động mạch có triệu chứng được điều trị. Phình động mạch không triệu chứng đường kính > 2 cm cũng được xem xét để điều trị chọn lọc.
- Đặt stent phủ thuốc nội mạch: thiết bị mềm dẻo (như stent graft Viabahn) có kết quả tốt hơn với chuyển động ở nếp gối; tỉ lệ không tái hẹp trong 5 năm cho stent graft Viabahn là 70%; nhược điểm bao gồm xoắn hoặc gãy stent do chuyển động quá mức
- Phẫu thuật mở (thường là thủ thuật khâu phình mạch và phẫu thuật bắc cầu): phương pháp ghép tĩnh mạch thường được sử dụng; Tỷ lệ không tái hẹp 5 năm của ghép tĩnh mạch khoảng 70%
Để việc điều trị bệnh phình động mạch đạt được hiệu quả, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể. Liên hệ đặt khám ngay với các bác sĩ của chúng tôi theo số điện thoại: 1900 1246 nếu bạn cần giúp đỡ.
Bác sĩ khám, điều trị
Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình
Khoa: Ngoại lồng ngực, Nội tiết, Mạch máu, Hô hấp
Nơi làm việc: Bệnh viện Chợ Rẫy
Kinh nghiệm: 32 năm
Vị trí: Trưởng khoa Ngoại Lồng Ngực - Mạch máu
Bình luận, đặt câu hỏi