Rò động tĩnh mạch

Rò động tĩnh mạch

Rò động tĩnh mạch là một căn bệnh nguy hiểm, bệnh khiến cho các mao mạch ít được cung cấp máu. Nếu rò lớn không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

1. Bệnh rò động tĩnh mạch là gì

2. Triệu chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

3. Nguyên nhân gây ra bệnh rò động tĩnh mạch

4. Biến chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

5. Điều trị bệnh rò động tĩnh mạch

6. Bác sĩ điều trị

7. Chia sẻ của bệnh nhân

1. Bệnh rò động tĩnh mạch là gì?

Rò động tĩnh mạch (tên tiếng anh là Arteriovenous Fistula) là sự nối kết bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Thông thường, máu chảy từ động mạch đến mao mạch rồi đến tĩnh mạch. Các dưỡng chất và oxy trong máu từ mao mạch sẽ đến các mô trong cơ thể.

Khi có rò động tĩnh mạch, máu chảy trực tiếp từ động mạch vào tĩnh mạch, bỏ qua một số mao mạch. Khi điều này xảy ra, các mô mà mao mạch bị bỏ qua sẽ ít được cung cấp máu.

Các rò động tĩnh mạch thường xảy ra ở chân, nhưng có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể. Ngoài ra, rò động tĩnh mạch thường được tạo ra bằng cách phẫu thuật để sử dụng trong quá trình lọc máu ở những người bị suy thận nặng. Nếu bạn được mổ tạo rò động tĩnh mạch để chạy thận, bác sĩ sẽ phải theo dõi các biến chứng của bạn.

2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

Các rò động tĩnh mạch nhỏ ở chân, cánh tay, phổi, thận hoặc não thường sẽ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng và thường không cần điều trị ngoại trừ chỉ cần theo dõi bởi bác sĩ. Rò động tĩnh mạch lớn hơn có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng ở rò động tĩnh mạch có thể bao gồm:

  • Tím tái, tĩnh mạch phình ra mà có thể nhìn thấy trên da của bạn, cũng giống như bệnh giãn tĩnh mạch
  • Phù cánh tay hoặc chân
  • Giảm huyết áp
  • Mệt mỏi
  • Suy tim

Rò động tĩnh mạch trong phổi (rò động tĩnh mạch phổi) là một tình trạng nghiêm trọng và có thể gây ra:

Rò động tĩnh mạch trong đường tiêu hóa có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

Khi nào cần khám bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào trong số những triệu chứng ở trên, và nghĩ rằng bạn có thể bị rò động tĩnh mạch, hãy đến gặp bác sĩ. Phát hiện sớm rò động tĩnh mạch có thể dễ dàng điều trị tình trạng của bạn hơn và có thể làm giảm nguy cơ tiến triển các biến chứng, chẳng hạn như huyết khối hoặc, trong các trường hợp nặng, suy tim.

Bác sĩ tham vấn thông tin:

✍ Các bác sĩ Mạch Máu Hello Doctor

☎ Gọi Bác sĩ

유 Chat Bác sĩ trên Facebook

3. Nguyên nhân gây ra bệnh rò động tĩnh mạch

Nguyên nhân của rò động mạch bao gồm:

Thông tim: Rò động tĩnh mạch có thể phát triển như là một biến chứng của thủ thuật thông tim. Trong quá trình thông tim, một ống dài, mỏng được gọi là một ống thông được đưa vào động mạch hoặc tĩnh mạch vùng bẹn, cổ hoặc cánh tay của bạn và luồn qua các mạch máu đến tim.

Nếu kim được sử dụng để luồn qua một động mạch và tĩnh mạch trong suốt thủ thuật, và động mạch bị nới rộng (dãn nở), có thể sẽ tạo ra một lỗ rò động tĩnh mạch. Điều này khá hiếm khi xảy ra.

Thương tích thủng qua da: Cũng có khả năng rò động tĩnh mạch phát triển sau khi bị tổn thương thủng, chẳng hạn như vết thương đâm hoặc đạn bắn. Điều này có thể xảy ra nếu vết thương của bạn tại vị trí cơ thể có tĩnh mạch và động mạch ở cạnh nhau.

Rò động tĩnh mạch bẩm sinh: Một số người sinh ra đã có rò động tĩnh mạch (bẩm sinh). Mặc dù lý do chính xác tại sao vẫn chưa rõ, trong các rò động tĩnh mạch động bẩm sinh, các động mạch và tĩnh mạch không phát triển bình thường khi còn trong bào thai.

Tình trạng di truyền: Các rò trong phổi (rò động tĩnh mạch phổi) có thể do bệnh di truyền (bệnh Osler-Weber-Rendu, còn được gọi là dãn mao mạch xuất huyết di truyền) gây ra phát triển các mạch máu bất thường trong toàn bộ cơ thể, đặc biệt là ở phổi.

Mổ tạo lỗ rò (Thủ thuật tạo lỗ rò động tĩnh mạch): Những người bị suy thận giai đoạn cuối cũng có thể được mổ tạo lỗ rò động tĩnh mạch để dễ dàng hơn trong việc lọc máu. Nếu kim lọc máu đâm vào tĩnh mạch quá nhiều lần, tĩnh mạch có thể bị sẹo và bị phá hủy.

Tạo ra một rò động tĩnh mạch có thể mở rộng tĩnh mạch bằng cách kết nối nó với một động mạch gần đó, để dễ dàng luồn kim chạy thận và máu có thể chảy nhanh hơn. Lỗ rò động tĩnh mạch này thường được tạo ở cẳng tay.

4. Tác hại và biến chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

Biến chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

Biến chứng của bệnh rò động tĩnh mạch

Khi không được điều trị, rò động tĩnh mạch có thể gây ra biến chứng, một số có thể rất nghiêm trọng. Bao gồm:

Suy tim: Đây là biến chứng nghiêm trọng nhất của rò động tĩnh mạch lớn. Vì máu sẽ chảy nhanh qua lỗ rò hơn là chảy theo hướng bình thường gồm động mạch, mao mạch và tĩnh mạch, dẫn đến tim sẽ bơm máu khó khăn hơn để bù lại sự giảm huyết áp (gọi là suy tim). Theo thời gian, tăng cường độ hoạt động bơm của tim có thể làm suy yếu cơ tim, dẫn đến suy tim.

Các cục máu đông: Rò động tĩnh mạch ở chân có thể gây hình thành các cục máu đông, có khả năng dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu, tình trạng đau đớn và nguy hiểm đến tính mạng nếu cục máu đông di chuyển đến phổi (thuyên tắc phổi). Tùy thuộc vào vị trí của lỗ rò, nó có thể dẫn đến đột qụy. (Xem thêm triệu chứng cục máu đông tại đây)

Đau chân: Rò động tĩnh mạch ở chân cũng có thể khiến bạn bị đau ở chân (khập khiễng), hoặc có thể làm tăng thêm cơn đau sẵn có của bạn.

Sự xuất huyết: Các dị dạng thông động tĩnh mạch có thể dẫn đến xuất huyết, bao gồm cả hệ tiêu hóa.

5. Điều trị bệnh rò động tĩnh mạch

Chẩn đoán

Để chẩn đoán rò động tĩnh mạch, bác sĩ sẽ sử dụng ống nghe để nghe dòng máu chảy qua khu vực nghĩ nhiều có thể có rò ở đó. Lưu lượng máu qua lỗ rò động tĩnh mạch tạo ra một âm thanh tương tự như tiếng lách cách hoặc tiếng ù ù của máy móc (âm thổi máy móc).

Nếu bác sĩ của bạn nghe thấy tiếng âm thổi máy móc, bạn sẽ được làm các xét nghiệm khác để khẳng định âm thổi này do rò động tĩnh mạch. Xét nghiệm có thể bao gồm:

Siêu âm Duplex: Siêu âm Duplex là cách hiệu quả nhất và phổ biến nhất để kiểm tra xem có rò động tĩnh mạch trong các mạch máu ở chân hoặc tay bạn hay không. Trong siêu âm duplex, một dụng cụ được gọi là đầu dò được ép lên da tại vị trí nghi ngờ.

Đầu dò tạo ra những sóng âm thanh cao tần, khi gặp những tế bào hồng cầu chứng sẽ phản âm lại. Siêu âm duplex có thể ước tính tốc độ dòng máu chảy bằng cách đo tốc độ thay đổi theo độ cao (tần số) của nó.

Chụp cắt lớp mạch máu bằng máy tính (CT): CT mạch máu cho phép bác sĩ kiểm tra động mạch của bạn để xem liệu dòng máu có chảy qua mao mạch hay không. Bạn sẽ được tiêm thuốc nhuộm để hình ảnh xuất hiện trên CT và máy quét CT hình donut sẽ di chuyển để chụp lại ảnh động mạch mà bác sĩ tin bị hẹp. Các hình ảnh sau đó được gửi đến màn hình máy tính để bác sĩ xem xét.

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): Bác sĩ có thể sử dụng chụp cộng hưởng từ mạch máu nếu nghĩ bạn có thể có rò động tĩnh mạch sâu dưới lớp da. Xét nghiệm này cho phép bác sĩ xem các mô mềm trong cơ thể bạn. Nó sử dụng kỹ thuật tương tự như chụp cộng hưởng từ (MRI), nhưng cũng bao gồm việc sử dụng thuốc nhuộm đặc biệt giúp tạo hình ảnh cho mạch máu của bạn.

Trong chụp cộng hưởng từ mạch máu hoặc chụp cộng hưởng từ, bạn sẽ nằm trên một cái bàn bên trong một chiếc máy giống như hình ống dài, chúng tạo ra từ trường. Máy cộng hưởng từ sử dụng từ trường và sóng vô tuyến điện để tạo ra hình ảnh các mô của cơ thể. Sử dụng các hình ảnh từ xét nghiệm này, bác sĩ của bạn có thể thấy được rò động tĩnh mạch.

Điều trị bệnh rò động tĩnh mạch

Điều trị bệnh rò động tĩnh mạch

Điều trị

Có khả năng bác sĩ của bạn đề nghị chỉ theo dõi chỗ rò động tĩnh mạch, đặc biệt nếu nó nhỏ và không gây ra bất kỳ vấn đề sức khoẻ nào khác. Một số rò động tĩnh mạch nhỏ tự đóng mà không cần điều trị.

Nếu lỗ rò động tĩnh mạch cần điều trị, bác sĩ có thể khuyến cáo:

Xơ hóa ép dưới sự hướng dẫn của siêu âm: Nếu bạn có rò động tĩnh mạch ở chân và dễ dàng nhìn thấy trên siêu âm, điều trị bằng xơ hóa ép dưới sự hướng dẫn của siêu âm có thể là một lựa chọn cho bạn. Trong phương pháp điều trị này, một đầu dò siêu âm được sử dụng để nén lỗ rò và ngăn máu chảy đến các mạch máu đã bị tổn thương. Thủ thuật này chỉ mất khoảng 10 phút. Nhưng nó chỉ thành công với khoảng một trên ba người.

Gây tắc mạch: Trong thủ thuật này, một ống thông được đưa vào động mạch gần vị trí của rò. Các bác sĩ sử dụng tia X và các kỹ thuật hình ảnh khác để hướng dẫn ống thông tới vị trí rò của bạn, và một cuộn dây nhỏ hoặc stent được đặt tại vị trí của lỗ rò để định hướng lại dòng chảy của máu. Nhiều người làm phương pháp gây tắc mạch chỉ nằm trong bệnh viện nhiều nhất 24 giờ và có thể tiếp tục tất cả các hoạt động hàng ngày của họ trong khoảng một tuần.

Phẫu thuật: Rò động tĩnh mạch lớn mà không thể điều trị bằng cách gây tắc mạch có thể cần phẫu thuật. Loại phẫu thuật cần phụ thuộc vào kích thước và vị trí của rò động tĩnh mạch.

Bệnh rò động tĩnh mạch nên được điều trị sớm để tránh những hậu quả nguy hiểm, vì vậy khi thấy bản thân có các dấu hiệu của bệnh, bạn nên đi khám để đươc chuẩn đoán và điều trị sớm nhất. Bạn có thể liên hệ với các bác sĩ của Hello Doctor chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ qua số điện thoại 1900 1246.

Bác sĩ khám, điều trị

Nguyễn Hoàng Bình

Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình

Khoa: Hô hấp, Mạch máu, Nội tiết, Ngoại lồng ngực

Nơi làm việc: Bệnh viện Chợ Rẫy

Kinh nghiệm: 32 năm

Vị trí: Trưởng khoa Ngoại Lồng Ngực - Mạch máu

Đánh giá, chia sẻ Gửi đánh giá

  • Lê Thu Hương

    Tôi dạo này cảm thấy da tím tái. Nhiều lúc còn nhìn rõ hẳn các mạch máu. Tôi lo quá nên đã đi khám, bác sĩ bảo tôi bị rò động tĩnh mạch. Sau một thời gian điều trị bệnh tình đã đỡ hơn.

    05/10/2017
  • Lan Hương

    Nhiều người có quan niệm chỉ khi nào bị nặng mới cần đi khám là sai lầm bởi vì bệnh được chữa càng sớm thì càng tốt. Nếu không đi khám, khi bệnh trở nặng thì điều trị cũng đã muộn rồi.

    28/09/2017
Gia Hân Hoàng (21/06/2018)
T đi khám bsi chẩn đoán bị dị dạng động tĩnh mạch chân trái. Bjo đang bị loét phần mu bàn chân ở ngón thứ 2 và thứ 3. Ngón thứ 2 bị ăn sâu ko khỏi. T đã thực hiện phẫu thuật ở bvien nhưng đến nay vânc chưa khỏi. Xin bác sĩ tư vấn giúp ạ

Bình luận, đặt câu hỏi

Các thông tin cá nhân của bạn sẽ không bị công khai

Nội dung

Đọc thêm

Bài viết đang được cập nhật...